Mục tiêu: nhận xét kết quả điều trị viêm phần phụ cấp tại BV PSTW trong 3 năm 2018-2020. Phương pháp: Hồi cứu mô tả trên 658 bệnh nhân viêm phần phụ cấp tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 1/1/2018 đến 31/12/2020. Kết quả: trong 658 bệnh nhân đươc chẩn đoán viêm phần phụ, 76,3% được điều trị nội khoa, 23,7% được phẫu thuật, phẫu thuật nội soi chiếm đa số 85,2%. Điều trị nội khoa chủ yếu là kháng sinh 61,1% phối hợp 3 nhóm kháng sinh. Chỉ định phẫu thuật viêm phần phụ cấp không đáp ứng điều trị nội khoa cao nhất 42,2%, Trong phẫu thuật quan sát thấy tổn thương tại vòi trứng chiếm tỷ lệ 52,6%, vòi TC dãn 47,4%, VTC ứ mủ 35,1%. Can thiệp trong phẫu thuật chủ yếu cắt 2 VTC 44,1%, từ PT nội soi chuyển mổ mở 4,5% và chỉ định mổ mở ngay từ đầu 12,8%. Kết luận: Điều trị nội khoa phối hợp từ 2 nhóm kháng sinh trở lên là chủ yếu, chỉ định phẫu thuật đa số là các trường hợp không đáp ứng điều trị nội khoa trong đó PT nội soi là chủ yếu.
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật polyp buồng tử cung (BTC) bằng hệ thống TruClear tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu trên 148 người bệnh (NB) polyp (BTC) và được phẫu thuật bằng hệ thống TruClear tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 08 năm 2022 đến tháng 6 năm 2024. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 38,4±7,2, thường gặp ở nhóm 30-39 tuổi (41,9%), lý do vào viện của NB polyp BTC chủ yếu là ra máu âm đạo bất thường (57,4%), triệu chứng ra máu âm đao bất thường chủ yếu là rong kinh rong huyết (74%). Chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm bơm nước (91,9%) và/ hoặc siêu âm 2D đầu dò âm đạo (93,2%). Đa số là đơn polyp chiếm 76,4%, chân polyp thường bám theo tỉ lệ giảm dần từ thành sau, thành trước, đáy, thành trái, thành phải tử cung. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật là 96,6%, tỉ lệ tai biến trong phẫu thuật là 2,1% gồm chảy máu và thủng tử cung. Kết luận: Phẫu thuật thành công chiếm tỉ lệ cao, tỉ lệ tai biến của phẫu thuật thấp.